Kích thước tiêu chuẩn bàn ghế học sinh
Lựa chọn bàn học sinh có kích thước tiêu chuẩn sẽ không chỉ giúp trẻ cảm thấy thoải mái khi học tập mà còn giúp hạn chế tối đa tình trạng vẹo cột sống khi học, hay ảnh hưởng đến thị lực. Nhiều trẻ bị chứng vẹo cột sống hay cận thị khi độ tuổi còn quá nhỏ là do bàn học không có kích thước phù hợp khiến trẻ phải ngồi học với tư thế mà mình cảm thấy thoải mái khi học nhưng tư thế đó lại ảnh hưởng đến sức khỏe. Chính vì thế, khi chọn lựa bàn ghế học sinh cần chọn lựa chọn đúng kích thước, nhất là với mỗi lứa tuổi sẽ thích hợp với bàn ghế học tập có kích thước nhất định.
Kích thước tiêu chuẩn ghế học sinh

- Chiều cao của ghế: được tính bằng khoảng cách thẳng đứng tính từ mép trên của cạnh trước mặt ghế đến đất (có thể linh động cộng thêm 2 đến 3cm chiều cao của giày hoặc dép). Chiều cao này được quy định bởi chiều cao từ mặt đất đến khoeo. Cần được thiết kế theo độ tuổi và đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Không được quá cao so với chiều cao của khoeo. Nếu vượt quá kích thước chân khi ngồi 2 chân sẽ bị treo và mất đi điểm tựa, làm cho cơ đùi mỏi khiến học sinh mệt mỏi khi phải ngồi học với thời gian dài.
+ Khi chiều cao của ghế quá thấp sẽ khiến việc lưu thông máu khó khăn, do khoảng cách giữa đùi và cẳng chân tạo thành một góc nhọn, gập gối lâu sẽ dẫn đến tình trạng trên.
- Chiều rộng của ghế: Chiều rộng của ghế tuy thường không được quan tâm đến nhiều nhưng cần được đảm bảo đủ khoảng rộng ngồi thoải mái. Chiều rộng của ghế được xác định bằng chiều rộng của mông công thêm 3 – 4cm, ghế quá hẹp sẽ khiến học sinh ngồi học cảm thấy khó chịu.
- Chiều sâu của ghế: Được tính bằng khoảng cách từ mông đến mép trên cạnh trước của mặt ghế. Chiều sâu ghế và chiều dài của đùi có mối quan hệ với nhau. Nếu chiều sâu của ghế quá nhỏ thì diện tích mặt tựa sẽ bị thu nhỏ lại, làm tăng gánh nặng xương chậu và hai ụ gối, tư thế ngồi này sẽ không được thoải mái. Trong trường hợp chiều sâu ghế qua lớn, cạnh ghế tỳ vào khoeo làm cho việc lưu thông máu bị hạn chế.
- Chiều cao tựa lưng: Cần thiết kế tạo sự thoải mái cho tay và cột sống. Tựa lưng thường được thiết kế thấp hơn mỏm xương bả vai và cao hơn mỏn mào chậu.
Kích thước tiêu chuẩn bàn học sinh

- Chiều cao của bàn: Được tính từ khoảng cách thẳng đứng từ mặt sàn lên đến cạnh sau của mặt bàn. Hay có thể tính từ khoảng cách từ mép trên bàn đến mặt ngang của ghế cộng với chiều cao của ghế ngồi. Thiết kế chiều cao theo từng độ tuổi của học sinh
- Chiều rộng: Chiều rộng của bàn thích hợp nhất khi được tính bằng chiều ngang lớn nhất của cơ thể cộng thêm 5 – 7cm. Thiết kế chiều rộng của bàn cần bảo học sinh thoải mái khi viết bài, cẳng tay tỳ lên bàn như một điểm tựa bổ sung và không bị vướng.
- Chiều sâu của bàn: Phải đảm bảo cho học sinh đủ để sách vở khi viết đồng thời trong tầm với của học sinh. Chính vì thế chiều sâu của bàn được xác định bằng chiều dài từ khớp vai đến cổ tay.
Sự kết hợp của bàn và ghế
- Khoảng cách giữa bàn và ghế: Được tính từ mặt phẳng nằm ngang ghế, khi tỉ số này chênh lệch khoảng 2cm sẽ không ảnh hưởng đến tư thế ngồi của học sinh. Nếu >2cm khi viết học sinh phải nâng vai, cơ thể sẽ bị mất cân bằng, giảm cự ly từ mắt đến sách vở. Nếu <2cm thì học sinh phải cúi xuống đầu về phía trước. Tư thế này sẽ ảnh hướng đến sự phát triển không nhỏ đến trẻ nhỏ nhất là thị giác và hệ xương khớp.
- Khoảng cách từ bàn đến tựa lưng: Đảm bảo lớn hơn chiều dày từ trước tới sau lồng ngực công thêm 5cm. Khi khoảng cách này quá lớn sẽ làm cho học sinh phải ưỡn ngực về phía sau, khi viết bài trọng tâm sẽ dồn về phái trước. Nếu cự ly này không đủ lớn, tựa lưng và lồng ngực sẽ áp vào nhau, cản trở hô hấp và tuần hoàn, sẽ làm cho học sinh cảm thấy mệt mỏi khi ngồi.
- Cự ly ngồi: Là khoảng cách tính theo chiều ngang giữa cạnh sau mặt bàn và cạnh trước của ghế, nên để ở một độ sâu vừa đủ, đảm bảo học sinh cử động một cách tốt nhất.
Xem thêm: Tư thế ngồi đúng cho dân văn phòng, chống mệt mỏi và các bệnh xương khớp
Kích thước tiêu chuẩn ghế học sinh

+ Không được quá cao so với chiều cao của khoeo. Nếu vượt quá kích thước chân khi ngồi 2 chân sẽ bị treo và mất đi điểm tựa, làm cho cơ đùi mỏi khiến học sinh mệt mỏi khi phải ngồi học với thời gian dài.
+ Khi chiều cao của ghế quá thấp sẽ khiến việc lưu thông máu khó khăn, do khoảng cách giữa đùi và cẳng chân tạo thành một góc nhọn, gập gối lâu sẽ dẫn đến tình trạng trên.
- Chiều rộng của ghế: Chiều rộng của ghế tuy thường không được quan tâm đến nhiều nhưng cần được đảm bảo đủ khoảng rộng ngồi thoải mái. Chiều rộng của ghế được xác định bằng chiều rộng của mông công thêm 3 – 4cm, ghế quá hẹp sẽ khiến học sinh ngồi học cảm thấy khó chịu.
- Chiều sâu của ghế: Được tính bằng khoảng cách từ mông đến mép trên cạnh trước của mặt ghế. Chiều sâu ghế và chiều dài của đùi có mối quan hệ với nhau. Nếu chiều sâu của ghế quá nhỏ thì diện tích mặt tựa sẽ bị thu nhỏ lại, làm tăng gánh nặng xương chậu và hai ụ gối, tư thế ngồi này sẽ không được thoải mái. Trong trường hợp chiều sâu ghế qua lớn, cạnh ghế tỳ vào khoeo làm cho việc lưu thông máu bị hạn chế.
- Chiều cao tựa lưng: Cần thiết kế tạo sự thoải mái cho tay và cột sống. Tựa lưng thường được thiết kế thấp hơn mỏm xương bả vai và cao hơn mỏn mào chậu.
Kích thước tiêu chuẩn bàn học sinh

- Chiều cao của bàn: Được tính từ khoảng cách thẳng đứng từ mặt sàn lên đến cạnh sau của mặt bàn. Hay có thể tính từ khoảng cách từ mép trên bàn đến mặt ngang của ghế cộng với chiều cao của ghế ngồi. Thiết kế chiều cao theo từng độ tuổi của học sinh
- Chiều rộng: Chiều rộng của bàn thích hợp nhất khi được tính bằng chiều ngang lớn nhất của cơ thể cộng thêm 5 – 7cm. Thiết kế chiều rộng của bàn cần bảo học sinh thoải mái khi viết bài, cẳng tay tỳ lên bàn như một điểm tựa bổ sung và không bị vướng.
- Chiều sâu của bàn: Phải đảm bảo cho học sinh đủ để sách vở khi viết đồng thời trong tầm với của học sinh. Chính vì thế chiều sâu của bàn được xác định bằng chiều dài từ khớp vai đến cổ tay.
Sự kết hợp của bàn và ghế
- Khoảng cách giữa bàn và ghế: Được tính từ mặt phẳng nằm ngang ghế, khi tỉ số này chênh lệch khoảng 2cm sẽ không ảnh hưởng đến tư thế ngồi của học sinh. Nếu >2cm khi viết học sinh phải nâng vai, cơ thể sẽ bị mất cân bằng, giảm cự ly từ mắt đến sách vở. Nếu <2cm thì học sinh phải cúi xuống đầu về phía trước. Tư thế này sẽ ảnh hướng đến sự phát triển không nhỏ đến trẻ nhỏ nhất là thị giác và hệ xương khớp.
- Khoảng cách từ bàn đến tựa lưng: Đảm bảo lớn hơn chiều dày từ trước tới sau lồng ngực công thêm 5cm. Khi khoảng cách này quá lớn sẽ làm cho học sinh phải ưỡn ngực về phía sau, khi viết bài trọng tâm sẽ dồn về phái trước. Nếu cự ly này không đủ lớn, tựa lưng và lồng ngực sẽ áp vào nhau, cản trở hô hấp và tuần hoàn, sẽ làm cho học sinh cảm thấy mệt mỏi khi ngồi.
- Cự ly ngồi: Là khoảng cách tính theo chiều ngang giữa cạnh sau mặt bàn và cạnh trước của ghế, nên để ở một độ sâu vừa đủ, đảm bảo học sinh cử động một cách tốt nhất.
Xem thêm: Tư thế ngồi đúng cho dân văn phòng, chống mệt mỏi và các bệnh xương khớp